You are currently viewing 6 từ vựng đẹp trong tiếng Nhật không thể dịch sang ngôn ngữ khác – Phần 1

6 từ vựng đẹp trong tiếng Nhật không thể dịch sang ngôn ngữ khác – Phần 1

Toàn Nhật Bản đang thực hiện giãn cách xã hội, buộc chúng ta phải xa trường, xa lớp. Vốn từ vựng tiếng Nhật của bạn vì thế cứ đều đặn “không cánh mà bay” hoặc nếu có không bay thì lâu rồi cũng chẳng thu nạp thêm được em từ mới nào hay ho???

💡 Vậy thì danh sách loạt từ vựng hay và thú vị sau đây sẽ giúp ích bạn vừa học lại vừa thư giãn ngay thời điểm này đấy.

💡 Hãy xem mỗi hình để cùng học và khám phá nét đẹp trong văn hóa Nhật Bản thông qua các cụm từ cùng VYSA nhé!

懐かしい (Natsukashii)

Từ “natsukashii” dùng để diễn tả về một nỗi buồn man mác trong lòng, thế nhưng, nỗi buồn này thường hướng về một ý nghĩa tích cực. Có điều gì đấy gợi cho bạn nhớ về một kỉ niệm vui và hạnh phúc, đến mức khiến bạn phải ồ lên “Ôi! Natsukashii~” không nào?

猫舌 (Nekojita)

Nếu dịch sát nghĩa thì “nekojita” là lưỡi của con mèo và nó ngụ chỉ những người nhạy cảm với đồ ăn thức uống nóng. Có thật là mấy chú mèo ghét đồ nóng không ta? Mà người Nhật đem so sánh thế này thì có lẽ là vậy!

食い倒れ (Kuidaore)

Ở Nhật có cách nói mô tả về các thành phố thế này: Người Kobe nghiện mua sắm những đôi giày, người Kyoto nghiện vải vóc quần áo, còn người Osaka thì chẳng ngại chi tiêu quá mức cho đồ ăn thức uống. Vậy nên cụm từ này ra đời là để ám chỉ riêng cho những người dân tại Osaka, nơi có khu phố Dotonbori, nổi tiếng với nhiều hàng quán và tụ điểm chơi về đêm. Bạn phải cẩn thận khi đến khu phố này kẻo không thì “kuidaore” đó nha.

積ん読 (Tsundoku)

Đây hẳn là một từ dành cho các bạn yêu sách, cứ thấy sách hay là đôi mắt giãn tròng và muốn rinh về hết nên dần dần những cuốn sách chưa kịp đọc sẽ cứ chất chồng, chất đống. Ở cụm từ này có một lối chơi chữ khá hay: “tsundoku” còn là cách nói ngắn gọn của từ tsunde oku, nghĩa là cứ chồng lên để đấy cái đã.

木漏れ日 (Komorebi)

Cần gì diễn diễn tả cho dài dòng, người Nhật thường hay có những từ ngữ rất đẹp và ngắn gọn để miêu tả cái thơ của thiên nhiên hữu tình. Trong lúc thực hiện “shinrin-yoku”, bạn có thể tận hưởng khoảnh khắc tuyệt vời khi những tia nắng lấp ló cố len lỏi xuyên qua những cành lá đung đưa đang chơi đùa trong gió. Không biết người nhật có cụm từ ビル漏れ日 (những tia nắng mặt trời xuyên qua các tòa nhà) không ta.

森林浴 (Shinrin-yoku)

Theo nghĩa đen, từ “shinrin-yoku” có nghĩa là “tắm rừng”. Nghệ thuật này được bắt đầu tại Nhật vào những năm 1980 và đến nay nó đã được lan tỏa rộng rãi trên toàn cầu.

Thực hành “shinrin-yoku” rất đơn giản: dành ra một khoảng thời gian trong cuộc sống bận rộn của bạn, đi đến khu rừng và hãy để thiên nhiên cây cối làm điều còn lại. Tản bộ nhẹ hay ngồi tĩnh lặng ngắm con suối nhỏ, tranh thủ hít thật sâu để thiên nhiên tràn đầy trong lồng ngực, để tâm hồn bỗng chốc nhẹ tênh.

Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng, tản bộ trong rừng sẽ giúp ích rất nhiều cho sức khỏe của chúng ta như giúp giảm huyết áp và các hóc môn gây stress, cải thiện sức khỏe hệ thần kinh và tăng cường chức năng miễn dịch. Với những lợi ích như vậy, sao bạn không thử Shinrin-yoku sau khi mùa dịch qua đi?